Home » Blogs » Tìm hiểu về chế độ lương hưu Nenkin tại Nhật Bản

Blogs > Nenkin > Tìm hiểu về chế độ lương hưu Nenkin tại Nhật Bản
05.14.2021

Tìm hiểu về chế độ lương hưu Nenkin tại Nhật Bản

Thuế - Lương hưu
nenkin là gì?

Nhật Bản là một trong những quốc gia có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài lớn, trong đó lao động Việt Nam chiếm tỷ lệ nhập cảnh lớn nhất. Khi sống và làm việc tại Nhật, họ sẽ nhận được quyền lợi về đãi ngộ, mức thu nhập cao và bắt buộc phải thực hiện các nghĩa vụ giống như công dân Nhật Bản như đóng các khoản lợi tức, thuế… Trong đó, có một khoản thuế mà mỗi công dân trên 20 tuổi bắt buộc phải đóng đó là Nenkin và không phải ai cũng biết rõ về Nenkin này để được hưởng chế độ của nó. Bài viết này Smiles sẽ giới thiệu cho các bạn chi tiết về loại thuế Nenkin này nhé.

Mục lục

1. Nenkin là gì? Những ai phải đóng nenkin?

Nenkin – 公的年金制度 (Koteki nenkin seido) – là bảo hiểm bắt buộc mà mỗi công dân sống và làm việc tại Nhật Bản phải tham gia. Đối tượng đóng Nenkin là những người trong độ tuổi từ 20 – 59, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, quốc tịch. Vì thế dù bạn là người nước ngoài đến Nhật Bản sinh sống trong thời gian ngắn cũng phải tham gia chế độ bảo hiểm này.

Bạn muốn chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam với tỷ giá yên Nhật cao, phí gửi thấp nhất thị trường, chuyển tiền nhanh 24/7?

Tải ngay Ứng dụng Chuyển tiền Smiles/





4.7
4.7/5


4.7
4.7/5



Ứng dụng chuyển tiền Smiles




2. Mục đích của việc đóng nenkin

Người tham gia Nenkin khi về già, đến tuổi nghỉ hưu, không còn khả năng lao động (sau 65 tuổi) thì sẽ được nhận khoản tiền lương hưu để hỗ trợ cuộc sống. Với điều kiện là người đó hoàn thành nghĩa vụ đóng Nenkin đầy đủ theo quy định. Bên cạnh lương hưu, trước 65 tuổi sẽ có các khoản trợ cấp hỗ trợ khác như trợ cấp tử tuất, thương tật nếu bạn gặp các sự cố ngoài ý muốn.

Trước năm 1994, chính phủ Nhật chưa có chính sách cho người nước ngoài nên người lao động nước ngoài khi về nước trước tuổi nghỉ hưu sẽ không có cơ hội nhận lại tiền Nenkin. Tuy nhiên, sau năm 1994, chính phủ Nhật Bản đã cho phép người lao động nước ngoài nhận lại một phần số tiền này khi về nước.

hậu quả của việc không đóng nenkin tại Nhật - smiles

Không đóng Nenkin có ảnh hưởng tới visa không?

3. Các loại tiền Nenkin phải đóng ở Nhật Bản

a. Lương hưu cơ bản – Kokumin Nenkin (国民年金)

国民年金 (Kokumin Nenkin) là một bảo hiểm bắt buộc với tất cả những người sống ở Nhật Bản. Khi tham gia loại bảo hiểm này, bạn sẽ được tham gia vào chế độ bảo hiểm sức khỏe quốc dân, hưởng các chế độ hỗ trợ y tế (ví dụ: hỗ trợ 70% chi phí khám chữa bệnh, được tiền trợ cấp khi sinh con,..), hưởng lương hưu khi về già, hoặc nhận trợ cấp khi gặp thương tật, tử vong. Tiền phí bảo hiểm này tính theo thu nhập của người nộp và được chia làm 3 nhóm đối tượng chính sau:

Lương hưu cơ bản - Kokumin nenkin - smiles

Nhóm 1: Sinh viên, người làm nông lâm ngư nghiệp, nghề tự do hoặc không có nghề nghiệp
– Những người trong nhóm 1 này sẽ phải đóng một khoản tiền cố định hàng tháng, là một khoản tiền cố định, không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hay thu nhập của người nộp.
– Mức phí: 16,610 yên/tháng. Theo thay đổi mới nhất tháng 4 năm 2021.
– Cách thức tham gia: Trực tiếp nộp cho quỹ lương hưu nhà nước (日本年金機構) thông qua hóa đơn được gửi về hòm thư vào tháng 4 hàng tháng.

Nhóm 2: Những người đang làm việc tại các công ty có tham gia quỹ lương hưu phúc lợi (厚生年金)
– Những người trong nhóm 2 sẽ vừa phải tham gia quỹ lương hưu cơ bản, vừa phải tham gia thêm quỹ lương hưu phúc lợi. 
– Khi làm thủ tục tham gia quỹ lương hưu phúc lợi, bạn sẽ được chuyển thẳng vào danh sách tham gia quỹ lương hưu quốc dân.
– Cách thức tham gia: Khoản tiền sẽ được tự động khấu trừ vào lương hàng tháng của nhân viên.

Nhóm 3: Những người phụ thuộc của đối tượng thuộc nhóm 2 nằm trong độ tuổi từ 20 đến 59.
– Những người thuộc nhóm 3 này sẽ được quỹ lương hưu nơi mà người chồng/ vợ làm việc chi trả hoàn toàn chi phí (tức là miễn phí). Điều này có nghĩa là họ sẽ không phải đóng phí Nenkin hàng tháng nhưng vẫn được hưởng các chế độ của quỹ lương hưu cơ bản khi về già.
– Tuy nhiên phải làm thủ tục và đủ điều kiện mới được tham gia.

Lưu ý: Nếu đối tượng trong nhóm 3 có thu nhập quá 103 man/năm thì sẽ không bị gọi là đối tượng phụ thuộc và sẽ bị tính vào đối tượng thuộc nhóm 1. Vì thế, các bạn hiện đang cư trú tại Nhật theo visa gia đình có vợ/chồng là nhân viên chính thức nên lưu ý điều này để căn chỉnh sao cho mức thu nhập hàng năm phù hợp để được miễn các khoản đóng bắt buộc này.

Bạn muốn chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam với tỷ giá yên Nhật cao, phí gửi thấp nhất thị trường, chuyển tiền nhanh 24/7?

Tải ngay Ứng dụng Chuyển tiền Smiles/





4.7
4.7/5


4.7
4.7/5



Ứng dụng chuyển tiền Smiles




b. Lương hưu phúc lợi – Kosei Nenkin (厚生年金)

厚生年金 (Kosei Nenkin) là bảo hiểm hưu trí phúc lợi dành cho những người lao động thuộc nhóm 2 đã và đang làm việc tại công ty có tham gia chế độ bảo hiểm xã hội 社会保険. Như vậy những người thuộc đối tượng nhóm 2 sẽ phải tham gia cùng lúc Kokumin Nenkin và Kosei Nenkin.

Lương hưu phúc lợi - Kosei nenkin - smiles

Trên thực tế, các công ty sẽ hỗ trợ bạn đóng phí Nenkin 50% và sau khi về hưu bạn có thể nhận được 2 khoản lương hưu cùng lúc. Khoản phí này không cố định mà tỷ lệ với thu nhập của người đóng, rơi vào khoảng 17.828% lương tháng. Khoản phí Nenkin của các đối tượng thuộc nhóm 2 được trừ trực tiếp vào lương hàng tháng, nên thật ra nhóm 2 là nhóm có lợi hơn rất nhiều so với những người ở nhóm 1 và 3.

c. Lương hưu công vụ – Kyosai Nenkin (共済年金)

共済年金 (Kyosai Nenkin) là bảo hiểm dành cho các nhân viên công vụ (公務員), giáo viên trường tư lập, những người làm việc tại môi trường chính quy. Người lao động Việt Nam thường tham gia 2 loại bảo hiểm 国民年金 (Kokumin Nenkin) và 厚生年金 (Kosei Nenkin) nên sẽ có sự quan tâm hơn về 2 loại trên.

Lương hưu công vụ - Kyosai nenkin - smiles

4. Điều kiện để nhận trợ cấp Nenkin

Khi các bạn về già (đủ từ 65 tuổi trở lên) sẽ được nhận khoản tiền lương hưu cơ bản cho tuổi già(老齢基礎年金)
Điều kiện:
– Tổng số thời gian tham gia quỹ lương hưu cơ bản (国民年金) của bạn từ năm 20 đến năm 59 tuổi (bao gồm cả thời gian nộp tiền) phải trên 10 năm trở lên. Trước đây là 25 năm, nhưng theo luật mới áp dụng từ 1/8/2017 đã rút xuống còn 10 năm.
– Bạn thuộc nhóm đối tượng số 1,2 và 3.

Bạn còn có thể được nhận khoản tiền lương hưu phúc lợi (老齢厚生年金) khi đủ 65 tuổi.
Điều kiện: 
– Nếu trong thời gian này, bạn có đi làm và có tham gia cả quỹ lương hưu phúc lợi (厚生年金) trong thời gian từ 1 năm trở lên.
– Bạn thuộc nhóm đối tượng số 2.

Ngoài ra bạn còn có thể được nhận thêm tiền trợ cấp thương tật (障害年金).
Điều kiện:
– Nếu bạn gặp vấn đề thương tật gây cản trở tới công việc và sinh hoạt trước năm 65 tuổi.
– Mức độ thương tật thuộc cấp 1, 2 theo quy định của Luật và thời gian phát hiện thương tật, cũng như thời gian đóng bảo hiểm cũng phải thỏa mãn 1 số quy định khác.

Nếu không may gặp các sự cố liên quan tử vong, sẽ có một khoản trợ cấp tử tuất (遺族年金) được chi trả cho gia đình để chi trả cuộc sống.
Điều kiện:
– Người qua đời có đang tham gia đóng bảo hiểm.
– Số tiền hàng năm trong năm tài chính 2021 được trả cho vợ/ chồng có 1 người con với người đã mất.

5. Cách tính số tiền lương hưu và trợ cấp nhận được

a. Tiền lương hưu cơ bản cho tuổi già (老齢基礎年金)

Nếu bạn đóng đủ 40 năm Nenkin (tương đương 480 tháng) thì số tiền lương hưu bạn có thể nhận được hàng năm sau khi đủ 65 tuổi theo quy định hiện hành là khoảng 780.900 yên.
– Nếu thời gian đóng tiền Nenkin của bạn dưới 40 năm thì số tiền này sẽ thay đổi dựa theo công thức sau :

Tiền lương hưu nhận được =  Số tháng đã đóng × 780.900 man /480 tháng.

b. Tiền lương hưu phúc lợi (老齢厚生年金)

Tiền lương hưu phúc lợi khá phức tạp vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số năm bạn đóng, thu nhập trung bình của bạn trong suốt thời gian tham gia quỹ lương, bạn thuộc nhóm đối tượng nào. Chi tiết về cách tính Smiles sẽ hướng dẫn tại bài tiếp theo nha:

c. Tiền trợ cấp thương tật (障害年金)

Số tiền trợ cấp cơ Bản cho người thương tật sau đây sẽ được chi trả cho bạn được tính như sau:
– Số tiền trợ cấp thương tật dành cho cấp độ 1= 976.125 yên 
– Số tiền trợ cấp thương tật dành cho cấp độ 2=780.900 yên

d. Tiền trợ cấp tử tuất (遺族年金)

Số tiền này sẽ được chi trả cho gia đình của người đã mất (Vợ/chồng có con với người đã mất hoặc con) để người đó duy trì cuộc sống.
– Số tiền trợ cấp = 1.005.600 yên

Trên đây là thông tin chi tiết về Nenkin mà Smiles gửi đến cho các bạn. Xem tiếp nội dung liên quan đến việc xin miễn giảm đóng Nenkin tại bài viết tiếp theo.

Thủ tục xin miễn nenkin cho du học sinh tại nhật - smiles

Thủ tục xin miễn Nenkin cho du học sinh tại Nhật

Bạn muốn chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam với tỷ giá yên Nhật cao, phí gửi thấp nhất thị trường, chuyển tiền nhanh 24/7?

Tải ngay Ứng dụng Chuyển tiền Smiles/





4.7
4.7/5


4.7
4.7/5



Ứng dụng chuyển tiền Smiles




japan japan_mobile

smiles comment icon Bình luận

Tất cả những lĩnh vực được yêu cầu

Chia sẻ

smiles social media icon smiles social media icon smiles social media icon smiles social media icon smiles social media icon

Chủ đề

Người nước ngoài Thuế - Lương hưu

Những bài đọc liên quan

xem thêm nhiều bài viết liên quan

Các bài được đọc nhiều

Xem thêm về Blogs

Người Viết

tori is smiles remit official blogger
Employee
phuong.huynh

Thay đổi phong cách sống với Smiles

smiles mobile remittance app screenshot
footer_smile_logo
Useful Stats will display here